Trong quá trình thanh tra thuế, việc lập biên bản làm việc hoặc biên bản kiểm tra thuế là thủ tục bắt buộc. Nhiều người nộp thuế có những thắc mắc rất phổ biến, đặc biệt khi nội dung biên bản có thể ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ thuế và rủi ro xử phạt. Cùng Nhanh.vn tìm hiểu người nộp thuế có được quyền từ chối ký biên bản của Cơ quan thuế không trong bài viết này để tránh hiểu sai và tự làm mất quyền lợi của mình.

1. Quy định về quyền của người nộp thuế
Quốc hội đã ban hành Luật Quản lý thuế số 108/2025/QH15 (gọi là Luật Quản lý thuế 2025), trong đó quyền của người nộp thuế được quy định rõ ràng và chi tiết hơn, nhằm đảm bảo tính minh bạch, bình đẳng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Theo khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2025, người nộp thuế có các quyền cơ bản:
- Quyền được hỗ trợ, hướng dẫn và cung cấp thông tin: Người nộp thuế có quyền được cơ quan quản lý thuế hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế và cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi về thuế theo đúng quy định pháp luật.
- Quyền tiếp cận và sử dụng chứng từ điện tử: Người nộp thuế được tra cứu, xem, in và sử dụng các chứng từ điện tử đã được gửi đến hệ thống thông tin quản lý thuế. Người nộp thuế cũng được yêu cầu tổ chức khấu trừ cấp chứng từ khấu trừ thuế dưới hình thức điện tử theo quy định.
- Quyền thuê và ủy quyền cho bên thứ ba thực hiện thủ tục thuế: Người nộp thuế được ký hợp đồng với đại lý thuế và đại lý làm thủ tục hải quan. Được ủy quyền cho các cá nhân, tổ chức đủ điều kiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo quy định của pháp luật thuế và hải quan.
- Quyền được áp dụng chế độ ưu tiên: Trong trường hợp đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định, người nộp thuế có quyền áp dụng chế độ ưu tiên trong quản lý thuế và hải quan, qua đó rút ngắn thủ tục và giảm tần suất kiểm tra.
- Quyền theo dõi tình trạng nghĩa vụ thuế: Được phép tra cứu tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế và nhận thông báo về số tiền thuế còn nợ cần nộp thông qua tài khoản giao dịch điện tử được cơ quan thuế cấp.
- Quyền được thông báo đầy đủ trong quá trình thanh tra, kiểm tra: Người nộp thuế có quyền nhận quyết định, thông báo biên bản, kết luận liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, toàn bộ các văn bản phát sinh trong quá trình thanh tra, kiểm toán, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
- Quyền được giải trình, giải thích và bảo lưu ý kiến: Người nộp thuế có quyền yêu cầu giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế, cách xử lý thuế. Thực hiện giải trình, bảo lưu ý kiến khi chưa thống nhất nội dung xử lý của cơ quan thuế. Người nộp thuế cũng được thông báo rõ thời hạn hoàn thuế, số tiền không được hoàn và căn cứ pháp lý liên quan.
- Quyền không phải nộp lại thông tin đã có: Người nộp thuế không phải cung cấp lại các chứng từ, hồ sơ, thông tin mà cơ quan quản lý thuế đã có sẵn trong hệ thống, trừ trường hợp cơ quan thuế yêu cầu phục vụ kiểm tra thuế theo quy định hoặc người nộp thuế có thay đổi nội dung.
- Quyền yêu cầu xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế: Người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế xác nhận đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.

- Quyền được bảo mật thông tin: Thông tin của người nộp thuế không bị cung cấp, tiết lộ trái phép và được bảo mật theo đúng quy định tại Điều 7 của pháp luật về quản lý thuế;
- Quyền khiếu nại, khởi kiện: Người nộp thuế có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định hành chính, các hành vi hành chính về thuế nếu cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
- Quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật: Người nộp thuế được tố cáo tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định và tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuế.
- Quyền được bồi thường thiệt hại: Trong trường hợp bị thiệt hại do công chức quản lý thuế hoặc cơ quan quản lý thuế gây ra trái pháp luật, người nộp thuế có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Quyền không bị xử phạt trong trường hợp làm đúng theo văn bản của cơ quan nhà nước: Người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính và không bị tính tiền chậm nộp nếu như đã thực hiện nghĩa vụ thuế, hóa đơn theo văn bản hành chính hoặc là quyết định xử lý từ cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Quyền yêu cầu giám định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Người nộp thuế được yêu cầu giám định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi việc giám định liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ thuế.
- Quyền yêu cầu tra soát, điều chỉnh thông tin: Khi phát hiện sai sót, người nộp thuế có quyền gửi đề nghị cơ quan thuế nhằm tra soát, điều chỉnh thông tin trên chứng từ nộp ngân sách hoặc dữ liệu thuế.
- Quyền trong quá trình kiểm tra thuế: Khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, người nộp thuế có quyền:
- Nếu không có quyết định kiểm tra hợp lệ, có thể từ chối kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
- Từ chối kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế nếu không có thông báo yêu cầu giải trình hay thông báo bổ sung hồ sơ
- Từ chối cung cấp thông tin không liên quan đến nội dung thuộc bí mật nhà nước hay thông tin kiểm tra (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác)
- Thực hiện giải trình, bảo lưu ý kiến
- Khởi kiện, khiếu nại, yêu cầu bồi thường thiệt hại, tố cáo vi phạm trong quá trình kiểm tra thuế.
Luật Quản lý thuế 2025 đã mở rộng và làm rõ quyền của người nộp thuế, giúp cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp chủ động hơn trong vấn đề bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi làm việc với cơ quan thuế, đồng thời nâng cao tính minh bạch trong quản lý thuế.
Xem thêm: Nhân viên nhận tiền thay sếp? Cách xử lý khi bị cơ quan thuế gọi
2. Người nộp thuế có được quyền từ chối ký biên bản của Cơ quan thuế không?
KHÔNG. Pháp luật không quy định quyền từ chối ký biên bản kiểm tra thuế đối với người nộp thuế.
Theo quy định về kiểm tra thuế, người nộp thuế không có quyền từ chối cung cấp thông tin khi cơ quan thuế yêu cầu để phục vụ việc xác định nghĩa vụ thuế. Các vấn đề cung cấp thông tin, chứng từ liên quan là nghĩa vụ bắt buộc của người nộp thuế.
Pháp luật chỉ cho phép người nộp thuế từ chối trong những trường hợp:
- Từ chối kiểm tra nếu không có quyết định kiểm tra thuế hợp lệ từ cơ quan chức năng
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra hoặc dữ liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Ngoài 02 trường hợp trên, người nộp thuế không được từ chối cung cấp thông tin theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế.

Khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, người nộp thuế có các quyền quan trọng:
- Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu cơ quan thuế giải thích chi tiết, rõ nội dung biên bản
- Bảo lưu ý kiến đối với những nội dung chưa thống nhất với cơ quan thuế ngay trong biên bản
- Thực hiện khởi kiện, khiếu nại, yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuế trong quá trình kiểm tra (nếu có).
NGƯỜI NỘP THUẾ CÓ QUYỀN KHÔNG ĐỒNG Ý VỚI NỘI DUNG BIÊN BẢN, NHƯNG KHÔNG CÓ QUYỀN TỪ CHỐI KÝ BIÊN BẢN.
Bên cạnh các quyền nêu trên, người nộp thuế có các nghĩa vụ:
- Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế
- Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra
- Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra
- Chấp hành kiến nghị, kết luận và quyết định xử lý của cơ quan thuế.
Quyền của người nộp thuế đã được quy định rõ trong pháp luật, tuy nhiên việc áp dụng đúng trong từng tình huống thực tế lại không hề đơn giản. Nếu bạn chưa chắc quyền của mình đang ở mức nào, Ecomtax hỗ trợ tư vấn miễn phí để bạn hiểu rõ trước khi làm việc với Cơ quan thuế.

3. Phải làm gì khi không đồng ý với nội dung biên bản?
Trong quản lý thuế, biên bản (biên bản thanh tra thuế, biên bản kiểm tra thuế, biên bản làm việc…) không phải là quyết định xử phạt hay quyết định truy thu thuế từ cơ quan thuế. Đây chỉ là văn bản ghi nhận kết quả kiểm tra, ý kiến và xác minh ban đầu của cơ quan thuế và là căn cứ để cơ quan thuế xem xét ban hành quyết định hành chính về thuế trong giai đoạn tiếp theo (nếu có).
Việc không đồng ý với nội dung biên bản không đồng nghĩa với việc người nộp thuế được từ chối thực hiện nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, pháp luật cho phép người nộp thuế có thể bảo lưu ý kiến, phản hồi và giải trình cụ thể đối với những nội dung chưa phù hợp được nêu trong biên bản.

Ngay tại thời điểm lập biên bản hoặc trong thời gian cho phép giải trình, người nộp thuế nên soạn biên bản đề nghị cơ quan thuế xem xét lại các nội dung chưa thống nhất, kèm theo lập luận và chứng từ liên quan. Giai đoạn quan trọng nhất để làm rõ các sai lệch về số liệu, giải thích đúng bản chất giao dịch và tránh các nguy cơ bị ấn định thuế hoặc xử phạt không chính xác.
Trong trường hợp cơ quan thuế vẫn ban hành quyết định xử phạt hoặc ấn định thuế trái với ý kiến của người nộp thuế, pháp luật cho phép người nộp thuế thực hiện quyền khiếu nại theo Luật Khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính về thuế tại Tòa án đối với quyết định đó.
Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý nguyên tắc rất quan trọng của Luật Quản lý thuế: dù không đồng ý với quyết định thuế, người nộp thuế vẫn phải chấp hành quyết định (bao gồm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt), trừ trường hợp có quyết định tạm đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền. Quy định này nhằm bảo đảm việc thu ngân sách đúng, đủ, kịp thời. Rất nhiều người nộp thuế hiểu nhầm quy định này trong thực tế.
Người nộp thuế không nên phản đối chung chung mà phải chỉ rõ nội dung chưa phù hợp, đính kèm căn cứ pháp lý và chứng từ chứng minh. Nộp đơn giải trình càng sớm, khả năng được cơ quan thuế xem xét điều chỉnh trước khi ban hành quyết định sẽ nhanh hơn. Dù biên bản không phải là “án phạt”, nhưng nếu bạn xem nhẹ hoặc bỏ qua biên bản kiểm tra thuế là một sai lầm lớn, có thể dẫn đến nhiều rủi ro pháp lý trong tương lai.
Người nộp thuế không có quyền từ chối ký biên bản kiểm tra thuế một cách tuyệt đối, mà có nghĩa vụ ký biên bản đúng thời hạn. Tuy nhiên, người nộp thuế hoàn toàn có quyền yêu cầu giải thích, bảo lưu ý kiến, giải trình và thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện nếu không đồng ý với kết luận của cơ quan thuế.
Nhanh.vn đã trả lời câu hỏi người nộp thuế có được quyền từ chối ký biên bản của Cơ quan thuế không? Hy vọng các bạn luôn cập nhật luật pháp, nắm rõ quyền và nghĩa vụ thuế để hạn chế tối đa các rủi ro phát sinh trong quá trình làm việc với cơ quan thuế.
- Các thông tin giải đáp và tư vấn ở trên được chúng tôi cung cấp cho khách hàng của Nhanh.vn. Nếu quý khách có bất kỳ câu hỏi nào hay cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ qua email: contact@nhanh.vn
- Nội dung bài viết này chỉ nhằm mục đích tham khảo thông tin;
- Xin lưu ý các điều khoản được đề cập có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc.
