TIN TỨC
Danh mục
Bài viết mới nhất

Truy thu Thuế là gì? Quy định các trường hợp truy thu cần lưu ý

25/12/2025

Trong quá trình kinh doanh, nhiều hộ kinh doanh, cá nhân hoặc doanh nghiệp có thể gặp phải tình trạng bị cơ quan thuế truy thu thuế nếu kê khai sai hoặc chưa đầy đủ thông tin. Việc hiểu rõ truy thu thuế là gì, thời hạn, quy định các trường hợp cần truy thu thuế sẽ giúp chủ kinh doanh chủ động hơn trong việc tuân thủ pháp luật. Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài chia sẻ dưới đây của Nhanh.vn nhé!

Truy thu Thuế là gì? Quy định các trường hợp truy thu cần lưu ý

1. Truy thu Thuế là gì?

Truy thu thuế là việc cơ quan thuế yêu cầu cá nhân hoặc tổ chức nộp bổ sung số thuế còn thiếu so với quy định. Tình trạng này thường phát sinh khi người nộp thuế kê khai chưa đầy đủ, kê khai sai hoặc nộp thuế không đúng mức theo pháp luật.

Cơ quan thuế có thể tiến hành truy thu khi phát hiện các sai sót như: kê khai thiếu doanh thu, chi phí không hợp lý, trốn thuế, gian lận thuế, không kê khai hoặc kê khai sai nghĩa vụ thuế, áp dụng sai mức thuế suất hoặc không đúng chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế.

Truy thu thuế là việc cơ quan thuế yêu cầu cá nhân hoặc tổ chức nộp bổ sung số thuế còn thiếu
Truy thu thuế là việc cơ quan thuế yêu cầu cá nhân hoặc tổ chức nộp bổ sung số thuế còn thiếu

2. Thời hạn truy thu Thuế theo Nghị định 125

Theo khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì thời hạn truy thu thuế được quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế

6. Thời hạn truy thu thuế

a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.

Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.

Thời hạn truy thu Thuế theo Nghị định 25
Thời hạn truy thu Thuế theo Nghị định 25

Như vậy, thời hạn thu thuế thu nhập cá nhân được áp dụng tối đa 10 năm trở về trước, tính từ thời điểm cơ quan thuế phát hiện hành vi vi phạm quy định về thuế.

Trường hợp người lao động chưa thực hiện đăng ký thuế, cơ quan thuế sẽ yêu cầu nộp đầy đủ số thuế còn thiếu hoặc số thuế trốn, kèm theo tiền chậm nộp và không giới hạn thời gian truy thu, tính cho toàn bộ giai đoạn trước đó kể từ khi hành vi vi phạm bị phát hiện.

“Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế như sau: 

(1) Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

(i) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

(ii) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

(iii) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

(iv) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

(v) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

(vi) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;

(vii) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

(2) Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

(3) Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) mà có một tình tiết tăng nặng.

(4) Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) có hai tình tiết tăng nặng.

(5) Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Ngoài phạt tiền, người nộp thuế còn phải khắc phục hậu quả như sau: 

- Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản (1) đến (5).

Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản (1) đến (5) đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản (1) đến (5).”

3. Quy định các trường hợp truy thu thuế Hộ kinh doanh

Căn cứ khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, truy thu thuế được hiểu là việc người nộp thuế không còn bị xử phạt vi phạm hành chính do đã hết thời hiệu xử phạt nhưng vẫn bắt buộc phải nộp đủ số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Trên cơ sở đó, cơ quan thuế sẽ tiến hành truy thu thuế đối với hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

  • Kê khai, nộp thiếu thuế: Số thuế đã nộp thấp hơn nghĩa vụ thuế thực tế phải nộp.
  • Trốn thuế: Có hành vi cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng nhằm làm giảm số thuế phải nộp.
  • Miễn, giảm hoặc hoàn thuế không đúng quy định: Được hưởng ưu đãi thuế vượt quá mức cho phép.
  • Phát sinh tiền chậm nộp thuế: Không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn theo quy định pháp luật.
Quy định các trường hợp truy thu thuế Hộ kinh doanh
Quy định các trường hợp truy thu thuế Hộ kinh doanh

Riêng trường hợp hộ kinh doanh chưa thực hiện đăng ký thuế, người nộp thuế phải nộp đủ toàn bộ số thuế còn thiếu, số thuế trốn và tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trước đó, kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện, không giới hạn thời gian truy thu.

Lưu ý: Thời hạn truy thu thuế nêu trên chỉ áp dụng đối với các khoản thuế và khoản thu khác theo quy định pháp luật về thuế, được tổ chức, cá nhân thực hiện theo cơ chế tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.

Thực tế cho thấy, nhiều hộ kinh doanh bị truy thu thuế không xuất phát từ hành vi cố tình vi phạm, mà chủ yếu do chưa nắm rõ quy định pháp luật hoặc kê khai chưa phản ánh đúng bản chất hoạt động kinh doanh. Dịch vụ Tư vấn Thuế Ecomtax sẽ giúp hộ kinh doanh xác định chính xác nghĩa vụ thuế phải thực hiện, từ đó giảm thiểu rủi ro truy thu và các chi phí phát sinh không cần thiết.

Đăng ký ngay

Ecomtax

4. Những hành vi kê khai sai dẫn đến truy thu Thuế

Các hành vi kê khai thuế không chính xác làm phát sinh tình trạng nộp thiếu tiền thuế hoặc làm tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn đã được quy định rõ tại khoản 1 Điều 142 Luật Quản lý thuế năm 2019. Cụ thể, các trường hợp vi phạm bao gồm:

Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu

1. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm:

a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

b) Người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập tờ khai giao dịch liên kết nhưng cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn;

c) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng.

Những hành vi kê khai sai dẫn đến truy thu Thuế
Những hành vi kê khai sai dẫn đến truy thu Thuế

Như vậy, trường hợp của bạn được xác định thuộc điểm c khoản 1 theo quy định nêu trên. Trong trường hợp không có căn cứ chứng minh hành vi vi phạm liên quan đến việc sử dụng hóa đơn không hợp pháp là do phía bên bán, bạn có thể bị xem xét xử lý theo quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

“Xử phạt hành vi khai sai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn

1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;

c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;

d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;

đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;

b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này".

5. Lưu ý giúp hộ kinh doanh tránh bị truy thu Thuế

Truy thu thuế là rủi ro mà nhiều hộ kinh doanh cá thể dễ gặp phải nếu không nắm rõ quy định hoặc thực hiện nghĩa vụ thuế chưa đầy đủ. Dưới đây là những giải pháp quan trọng giúp hộ kinh doanh tránh bị truy thu thuế hiệu quả.

5.1. Kê khai thuế chính xác, trung thực

Hộ kinh doanh cần tổng hợp đầy đủ doanh thu phát sinh từ mọi hoạt động như bán trực tiếp, bán online, cho thuê tài sản… để xác định đúng mức doanh thu chịu thuế. Việc áp dụng đúng tỷ lệ thuế theo ngành nghề do Bộ Tài chính quy định là yêu cầu bắt buộc, không được tự ý điều chỉnh nhằm giảm nghĩa vụ thuế được quy định rõ tại Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019.

Kê khai thuế chính xác, trung thực
Kê khai thuế chính xác, trung thực

5.2. Thực hiện nộp thuế đúng thời hạn

Hộ kinh doanh cần tuân thủ nghiêm thời hạn nộp thuế theo quy định, đặc biệt với hình thức kê khai theo tháng (chậm nhất là ngày 20 của tháng kế tiếp). Chỉ cần chậm nộp dù một ngày cũng sẽ phát sinh tiền chậm nộp 0,03%/ngày trên số tiền thuế còn thiếu.

5.3. Đăng ký đầy đủ các hoạt động kinh doanh

Trước khi đi vào hoạt động, hộ kinh doanh cần thực hiện đăng ký thuế theo đúng quy định. Khi phát sinh thêm ngành nghề hoặc hình thức kinh doanh mới, phải kịp thời khai bổ sung, điều chỉnh thông tin với cơ quan thuế. Việc kinh doanh nhưng không đăng ký thuế có thể dẫn đến bị truy thu toàn bộ số thuế cho thời gian chưa đăng ký.

5.4. Thường xuyên cập nhật quy định pháp luật về thuế

Chính sách thuế có thể thay đổi theo từng giai đoạn. Do đó, hộ kinh doanh cần theo dõi các văn bản pháp luật mới như Luật, Nghị định, Thông tư liên quan đến thuế, đặc biệt là các nội dung về ngưỡng doanh thu miễn thuế, thuế suất, hóa đơn điện tử. Có thể tham khảo thông tin trực tiếp từ website của Cục Thuế hoặc liên hệ cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn chính xác.

5.5. Lưu trữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ

Việc bảo quản đầy đủ hóa đơn bán ra, hóa đơn đầu vào, chứng từ thanh toán và biên lai thuế là yếu tố quan trọng giúp hộ kinh doanh bảo vệ quyền lợi khi bị kiểm tra thuế. Đồng thời, cần ghi chép sổ sách kế toán rõ ràng, đúng quy định, tạo cơ sở pháp lý chứng minh tính minh bạch của doanh thu và chi phí đã kê khai.

Lưu trữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ
Lưu trữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ

5.6. Chủ động sử dụng hóa đơn điện tử

Theo quy định, từ 01/06/2025, hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Ngay cả khi chưa thuộc diện bắt buộc, việc áp dụng hóa đơn điện tử sớm sẽ giúp quản lý doanh thu minh bạch, hạn chế sai sót và giảm nguy cơ bị nghi ngờ kê khai thiếu doanh thu.

5.7. Khai điều chỉnh khi có thay đổi lớn về doanh thu

Khi doanh thu tăng hoặc giảm từ 50% trở lên so với năm trước, hộ kinh doanh cần thực hiện khai điều chỉnh mức thuế khoán theo quy định. Việc chủ động điều chỉnh trước khi cơ quan thuế kiểm tra sẽ giúp giảm đáng kể nguy cơ bị truy thu và xử phạt.

Hiểu rõ truy thu thuế là gì và nắm vững các quy định về thời hạn, trường hợp và hành vi kê khai sai sẽ giúp hộ kinh doanh chủ động phòng ngừa rủi ro. Nếu bạn băn khoăn trong việc cập nhật thông tin kê khai thuế, sử dụng ngay giải pháp quản lý bán hàng hiện đại Nhanh.vn giúp tổng hợp doanh thu đa kênh, tự động hóa kê khai thuế, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động minh bạch, tránh bị truy thu không cần thiết.

- Các thông tin giải đáp và tư vấn ở trên được chúng tôi cung cấp cho khách hàng của Nhanh.vn. Nếu quý khách có bất kỳ câu hỏi nào hay cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ qua email: contact@nhanh.vn  
- Nội dung bài viết này chỉ nhằm mục đích tham khảo thông tin; 
- Xin lưu ý các điều khoản được đề cập có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc.

social
5/5 (1 vote)

Nhanh.vn - Phần mềm bán hàng đa kênh

Tốt nhất, được sử dụng nhiều nhất
Hơn 100.000 cửa hàng đã tin dùng
Dùng thử miễn phí

CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VN

Địa chỉ: Tầng 2 phòng 206 Tòa nhà GP Invest, Số 170 đường La Thành, Phường Ô Chợ Dừa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Số Giấy CNĐKDN: 0108824877, đăng kí lần đầu ngày 17/07/2019. Nơi cấp: Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội - Phòng đăng kí kinh doanh

Địa chỉ văn phòng:

Tầng 2 phòng 206 Tòa nhà GP Invest, Số 170 đường La Thành, Phường Ô Chợ Dừa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Tầng 3, Số 70 Lữ Gia, Phường 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

Tài khoản ngân hàng:

Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank)

Số tài khoản: 22823456666

Chủ tài khoản: Công ty cổ phần Nhanh.vn

Tải mobile app: Nhanh.vn

Nhanh.vn Android App Nhanh IOS App

Tài liệu cho developer

API Documentation

Lĩnh vực kinh doanh:

- Phần mềm quản lý bán hàng

- Thiết kế website

- Cổng vận chuyển

Điều khoản và chính sách và chính sách sử dụng các dịch vụ phần mềm